Chuyên viên pháp lý Trịnh Quang Hưng trả lời câu hỏi của anh dựa trên ý kiến tham vấn của Luật sư Nguyễn Trung Hiếu như sau:

Nội dung câu hỏi: Tôi và vợ tôi có một số tài sản, gần đây chúng tôi phát sinh mâu thuẫn về mặt kinh tế nên vợ chồng tôi muốn phân chia tài sản chung nhưng chưa muốn ly hôn. Luật sư cho tôi hỏi vợ chồng tôi có được phân chia tài sản chung khi chưa ly hôn hay không?

Chuyên viên pháp lý Trịnh Quang Hưng

Cơ sở pháp lý: Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành

Thông thường vấn đề chia tài sản chung chỉ đặt ra khi hai vợ chồng ly hôn. Tuy nhiên, trong quá trình chung sống mà vợ chồng muốn phân chia tài sản chung thì vẫn được pháp luật cho phép. Cụ thể:

Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật Hôn nhân và gia đình; Nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

  • Đối với trường hợp hai bên tự thỏa thuận phân chia tài sản chung:

+ Vợ chồng được quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung.

+ Hình thức thỏa thuận: Việc thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân phải được lập thành văn bản được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

+ Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng theo thỏa thuận: Là thời điểm do vợ chồng thảo thuận cà được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản. Trường hợp tài sản được chia mà theo quy định pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.

  • Đối với trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết:

+ Việc phân chia tài sản chung của vợ chồng sẽ theo nguyên tắc quy định tại Điều 59 Luật HN&GĐ: Tài sản của vợ chồng được chia đôi nhưng tính đến các yếu tố như hoàn cảnh gia đình của vợ chồng, công sức đóng góp, lợi ích chính đáng của mỗi bên, lỗi của mỗi bên, tài sản riêng của vợ chồng, con chưa thành niên,…

+ Việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

  • Hậu quả của việc phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân:

+ Phần tài sản được chia, hoa lợi,, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng;

+ Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định;

+ Từ thời điểm việc phân chia tài sản chung vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ,chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu của vợ chồng.

  • Một số trường hợp không được phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân: Việc phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân sẽ bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự  hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

+ Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ, bao gồm: Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng; Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản; Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức; Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước; Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Mong rằng phần tư vấn của chúng tôi có thể giúp anh giải đáp được thắc mắc của mình. Nếu anh có bất cứ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ theo Hotline 0917.333.769 hoặc đến văn phòng của chúng tôi tại địa chỉ 94 Nguyễn Hữu Tiến, phường Tây Thạnh, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh để được Luật sư của chúng tôi hỗ trợ trực tiếp.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0917 333 769