Nội dung câu hỏi: Cho tôi hỏi là chồng tôi có bị công an bắt về tội đánh bạc. Khi tôi vào thăm thì ông ấy nói hôm trước ông ấy có rủ 3 người bạn nữa qua nhà đánh bài, đang chơi thì công an ập vào bắt. Chồng tôi trước có một án treo về tội gây rối trật tự công cộng vào năm 2020 nhưng thời gian thử thách là 5 năm. Vậy giờ nếu toà án xử thì chồng tôi có được hưởng án treo không vậy ạ. Tôi cảm ơn luật sư.
Luật sư Phan Thu Thảo – Công ty Luật TNHH Chân Thiện Mỹ trả lời câu hỏi của chị như sau:
Cơ sở pháp lý: Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017; Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP sửa đổi bổ sung Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP.
Khoản 1 Điều 65 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định về án treo như sau:
“Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.”
Khái niệm án treo
tại Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có quy định:
“Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.”
Điều kiện hưởng án treo
Theo đó, án treo chỉ được Toà án áp dụng đối với người bị xử hình phạt tù trong một số khi đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại Điều 2 của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, cụ thể:
– Bị xử phạt tù không quá 03 năm;
– Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc;
+ Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
+ Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
+ Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
– Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự; … Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
– Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục. Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo. Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
– Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
– Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết này.
Một số trường hợp không được hưởng án treo
Tuy nhiên, tại Điều 3 của Nghị quyết này quy định về các trường hợp không được hưởng án treo, cụ thể như sau:
“1. Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
2. Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng truy nã hoặc yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
3. Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo …”
Như vậy, từ những thông tin chị cung cấp thì chồng chị đã từng bị xử hình phạt tù về tội gây rối trật tự công cộng nhưng được Toà án cho hưởng án treo vào năm 2020, tới năm 2025 thì chồng chị mới hết thời gian thử thách. Trong thời gian thử thách mà chồng chị lại phạm tội đánh bạc. Do đó, căn cứ theo các quy định nêu trên thì chồng chị sẽ không được hưởng án treo đối với hành vi phạm tội này khi bị khởi tố, truy tố theo quy định tại Điều 321 BLHS.
Trên đây là phản hồi của chúng tôi đối với câu hỏi của chị, mong rằng phần tư vấn trên có thể giúp chị giải đáp được thắc mắc của mình. Nếu có bất cứ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ theo Hotline: 0917.333.769 hoặc đến văn phòng của chúng tôi tại địa chỉ: 94 Nguyễn Hữu Tiến, phường Tây Thạnh, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc 1/8A Quang Trung, thị trấn Hóc Môn, Huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh để được Luật sư của chúng tôi hỗ trợ trực tiếp.