Luật sư Phan Thu Thảo trả lời câu hỏi của anh như sau:

Nội dung câu hỏi: Em có ký hợp đồng với công ty 3 năm (từ năm 2022). E đã nộp đơn xin nghỉ việc vào ngày 17/10/2022, nhưng đến nay tức là 01/11/2022, bên quản lý vẫn chưa duyệt đơn của em và cũng chưa thông báo em sẽ bàn giao khi nào. Như vậy, nếu đến ngày 16/11 em tự nghỉ thì có được xem là nghỉ hợp lệ không?nghi-viec

Cơ sở pháp lý: Bộ Luật lao động 2019

BLLĐ năm 2019 có nêu các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động đối với các bên trong quan hệ lao động. Cụ thể, tại khoản 9 Điều 34 quy định về trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

“Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.”

Kết hợp với quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 5 BLLĐ 2019 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động. Theo đó, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại bất kỳ thời điểm nào, tuy nhiên phải đáp ứng các điều kiện về thời hạn báo trước.

Thời hạn báo trước được quy định tại Điều 35 BLLĐ năm 2019, theo đó, đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì người lao động phải báo trước ít nhất 45 ngày; đối với hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 đến 36 tháng thì người lao động phải báo trước ít nhất 30 ngày; còn đối với hợp đồng lao động có thời hạn ít hơn 12 tháng thì người lao động phải báo trước ít nhất 03 ngày làm việc. Ngoài ra, đối với một số ngành, nghề đặc thù thì thời hạn báo trước được Chính phủ quy định cụ thể.

Để đảm bảo quyền của người lao động khi bị người sử dụng lao động xâm phạm, pháp luật cũng quy định những trường hợp khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước khi người sử dụng lao động có những hành vi sau:

“a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động”.

Trong trường hợp Công ty của anh có bất kỳ hành vi nào theo khoản 2 Điều 35 BLLĐ năm 2019 nêu trên, thì anh có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với Công ty vào bất kỳ thời điểm nào mà không cần phải báo trước.

Sau khi xem xét các thông tin mà anh cung cấp. Thứ nhất, loại hợp đồng lao động của anh là hợp đồng lao động của anh có thời hạn 3 năm, tương ứng với 36 tháng theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 35. Theo đó, nếu anh tự ý nghỉ việc thì phải báo cho Công ty trước ít nhất 45 ngày. Cụ thể, ngày 17/10/2022 là ngày anh nộp đơn, tới ngày thứ 46 thì anh được nghỉ việc, tương ứng với ngày 01/12/2022. Thứ hai, việc anh tự ý nghỉ trong thời hạn 45 ngày này đồng nghĩa với việc anh thực hiện việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật được quy định tại Điều 49 BLLĐ năm 2019. Khi thực hiện hành vi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, theo Điều 40 BLLĐ năm 2019, người lao động phải thực hiện các nghĩa vụ sau:

1. Không được trợ cấp thôi việc.

2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này (nếu có).

Như vậy, anh có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần sự đồng ý của Công ty. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của anh phải tuân thủ các quy định về thời gian thông báo trước, trừ các trường hợp do Công ty vi phạm theo các quy định khoản 2 Điều 35 BLLĐ năm 2019, thì 45 ngày là thời hạn tối thiểu để anh nghỉ việc sau khi đã thông báo trước cho Công ty đối với trường hợp của anh.

Trên đây là giải đáp của Luật sư đối với câu hỏi của anh, mong rằng phần tư vấn của Luật sư có thể giúp anh giải đáp được thắc mắc của mình. Nếu anh có bất cứ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ theo Hotline 0917.333.769 hoặc đến văn phòng của chúng tôi tại địa chỉ 94 Nguyễn Hữu Tiến, phường Tây Thạnh, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh để được Luật sư của chúng tôi hỗ trợ trực tiếp.

0917 333 769