Chuyên viên pháp lý Trịnh Quang Hưng trả lời câu hỏi của anh/chị dựa trên ý kiến tham vấn của Luật sư Nguyễn Trung Hiếu như sau:
Nội dung câu hỏi: Mẹ tôi có một căn nhà, nay do đã lớn tuổi nên mẹ tôi muốn cho tôi căn nhà này. Luật sư cho tôi hỏi, tôi cần làm hồ sơ, thủ tục gì để được sang tên sổ đỏ?
Cơ sở pháp lý:
- Luật đất đai hiện hành
- Thông tư 301/2016/TT-BTC
Trong trường hợp của bạn, mẹ bạn muốn cho bạn nhà đất này thì mẹ bạn và bạn cần thực hiện thủ tục tặng cho nhà đất, cụ thể:
Bước 1: Lập và công chứng hợp đồng tặng cho nhà đất
Theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.
Hồ sơ công chứng cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
- Phiếu yêu cầu công chứng;
- Hợp đồng tặng cho (do các bên soạn trước hoặc các bên có thể ra tổ chức công chức đề nghị họ soạn thảo hợp đồng tặng cho);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất;
- Bản sao giấy tờ tùy thân như: Căn cước công dân/ Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu của các bên tham gia giao dịch;
- Bản sao sổ hộ khẩu (Trường hợp bị thu hồi, có thể thay thế bằng Giấy xác nhận thông tin về cư trú);
- Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân giữa bên tặng cho và bên nhận tặng cho: Giấy khai sinh,…(nếu có);
- Bản sao giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân: Tùy tình trạng hôn nhân của người yêu cầu công chứng có thể cung cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; quyết định ly hôn; văn bản cam kết về tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã nơi đăng ký kết hôn;
- Hợp đồng ủy quyền (nếu được ủy quyền thực hiện việc tặng cho);
Bước 2. Các bên tiến hành kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân
Hồ sơ gồm:
- Tờ khai lệ phí trước bạ – do bên nhận tặng cho ký (2 bản chính)
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân – do bên tặng cho ký (2 bản chính)
- Bán chính Hợp đồng tặng cho nhà, đất đã công chứng
- Bản sao chứng thực GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
- Biên bản khai nhận di sản thừa kế
- Bản sao chứng thực CMND + Sổ hộ khẩu của các bên
- Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân và Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định về việc miễn thuế, lệ phí trước bạ: Việc thừa kế, tặng cho bất động sản giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau thuộc các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân và miễn lệ phí trước bạ.
Tuy nhiên, nếu thuộc trường hợp được miễn thuế TNCN và lệ phí trước bạ thì người sử dụng đất vẫn phải thực hiện bộ hồ sơ khai thuế và thực hiện thủ tục đăng bộ quyền sử dụng đất theo quy định
Bước 3. Thực hiện việc đăng bộ sang tên
Hồ sơ đăng ký biến động đất đai bao gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai;
- Giấy chứng nhận (bản chính);
- Hợp đồng tặng cho;
- CMND/CCCD của người tặng cho và người được tặng cho; Giấy khai sinh với trường hợp cha, mẹ tặng cho con để được miễn thuế;
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân và Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất theo mẫu (Lưu ý: Trường hợp mẹ tặng cho con được miễn thuế thu nhập cá nhân và miễn lệ phí trước bạ, tuy nhiên vẫn phải kê khai theo quy định);
- Thông báo lệ phí trước bạ cũ;
- Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- GUQ (nếu là người được ủy quyền để thực hiện thủ tục đăng bộ sang tên)
Nơi nộp hồ sơ: Người nộp gửi hồ sơ như trên đến Văn phòng đăng ký đất đai quận, huyện nơi có đất để thực hiện thủ tục.
Thời gian giải quyết: Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn giải quyết không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn (không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định).
Mong rằng phần tư vấn của chúng tôi có thể giúp anh/chị giải đáp được thắc mắc của mình. Nếu anh/chị có bất cứ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ theo Hotline 0917.333.769 hoặc đến văn phòng của chúng tôi tại địa chỉ 94 Nguyễn Hữu Tiến, phường Tây Thạnh, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh để được Luật sư của chúng tôi hỗ trợ trực tiếp.