Cầm giữ tài sản là một trong 09 biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được quy định cụ thể trong Bộ luật Dân sự năm 2015.

Khái niệm Cầm giữ tài sản

Điều 346 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

Căn cứ xác lập cầm giữ tài sản

  1. Cầm giữ tài sản phát sinh từ thời điểm đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
  2. Cầm giữ tài sản phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên cầm giữ chiếm giữ tài sản.

Quyền của bên cầm giữ

  1. Yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng song vụ.
  2. Yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thanh toán chi phí cần thiết cho việc bảo quản, giữ gìn tài sản cầm giữ.
  3. Được khai thác tài sản cầm giữ để thu hoa lợi, lợi tức nếu được bên có nghĩa vụ đồng ý. Giá trị của việc khai thác tài sản cầm giữ được bù trừ vào giá trị nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ.

Nghĩa vụ của bên cầm giữ

  1. Giữ gìn, bảo quản tài sản cầm giữ.
  2. Không được thay đổi tình trạng của tài sản cầm giữ.
  3. Không được chuyển giao, sử dụng tài sản cầm giữ nếu không có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.
  4. Giao lại tài sản cầm giữ khi nghĩa vụ đã được thực hiện.
  5. Bồi thường thiệt hại nếu làm mất hoặc hư hỏng tài sản cầm giữ.

Trường hợp Chấm dứt cầm giữ

Cầm giữ tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây:

  1. Bên cầm giữ không còn chiếm giữ tài sản trên thực tế;
  2. Các bên thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm khác để thay thế cho cầm giữ;
  3. Nghĩa vụ đã được thực hiện xong;
  4. Tài sản cầm giữ không còn;
  5. Theo thỏa thuận của các bên.

0917 333 769